1. Phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên
Xác
suất được lựa chọn của mỗi đơn vị mẫu là không biết. Phương pháp này rẻ hơn tuy
nhiên không có khả năng khái quát, và dễ bị thiên lệch.
a.
Chọn mẫu thuận tiện:
Một mẫu thuận tiện được sử dụng là khi bạn dừng bất kỳ một ai đó ở góc phố, hay
khi bạn đi quanh những trung tâm thương mại, những cửa hiệu, nhà hàng và hỏi bất
kỳ ai mà bạn gặp và họ sẽ trả lời những câu hỏi của bạn. Nói theo một cách
khác, mẫu này là những người mang lại sự thuận tiện cho nhà nghiên cứu. Nhưng
nó không có tính ngẫu nhiên và có sự sai lệch có nhiều khả năng xảy ra.
b. Chọn mẫu có
chủ định: Chọn
mẫu có chủ định là cách lựa chọn dựa trên cảm cảm quan của nhà nghiên cứu. Nhà
nghiên cứu cố gắng có được mẫu mà nó đại diện cho tổng thể và cố gắng đảm bảo rằng
nó bao trùm được tất cả các trường hợp.
c.
Chọn mẫu tự nguyện: Người trả lời
quyết định rằng họ muốn và đăng ký tham gia vào nghiên cứu của bạn.
d. Chọn mẫu
chuyên gia: Mẫu
được lựa chọn là những người có kinh nghiệm hay là chuyên gia trong một số lĩnh
vực. Thông thường, chúng ta mời tham dự dựa trên sự bảo trợ của nhóm chuyên
gia.
2. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
a. Nguyên tắc:
Cơ hội lựa chọn/xác
suất được lựa chọn của các đơn vị là ngang nhau.
b. Quy trình:
Xác định tổng thể
mẫu.
Cần danh sách của
tất cả các đơn vị mẫu(khung lấy mẫu)
Số lượng các đơn
vị (cỡ mẫu).
Chọn ngẫu nhiên
các đơn vị trong khung lấy mẫu.
c.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm: Đơn giản. Sai số chọn mẫu dễ dàng đo được.
Hạn chế: Cần danh sách đầy đủ tất cả các đơn vị. Không
phải luôn luôn có được tính đại diện tốt nhất. Các đơn vị có thể bị phân tán và
khó tiếp cận.
d.
Ví dụ:
Khảo
sát thực trạng hiểu biết về luật giao thông đường bộ trong 1000 học sinh phổng
thông trung học .
Dánh
sách 1000 học sinh tại trường phổ thông trung học.
Học
sinh được sắp xếp từ 1 đến 1000.
Cỡ
mẫu là 100 học sinh.
Chọn
ngẫu nhiên ra 100 học sinh từ học sinh thứ 1 đến thứ 1000.
3. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
a.
Nguyên tắc:
Mẫu
được lựa chọn theo bước nhảy dựa trên tỷ lệ mẫu.
b.Ưu
điểm và hạn chế:
Ưu điểm: Đơn giản; Dễ dàng đo được sai số.
Hạn
chế: Cần
danh sách đầy đủ tất cả các đơn vị của tổng thể. Theo chu trình.
c.
Ví dụ:
N=
1200 n= 60
Tỷ
lệ lấy mẫu: N/n = 1200/60 = 20
Lấy
danh sách của 1200 đơn vị.
Lựa
chọn ngẫu nhiên bất kỳ một số trong 20 số đầu (ví dụ là số 5).
Cách
20 người nữa lại chọn người tiếp theo.
Người
thứ 1: đứng thứ 5.
Người
thứ 2: đứng thứ 25.
Người
thứ 3: đứng thứ 45.
….
4. Chọn mẫu tầng
a.
Nguyên tắc:
Chia
các đơn vị trong tổng thể mẫu thành các nhóm nhỏ đống nhất(các tầng).
Chọn
mẫu ngẫu nhiên từ mỗi tầng.
b.
Ví dụ về các tầng:
Theo
địa lý: các vùng của đất nước (Bắc, Trung, Nam, 7 vùng kinh tế)
Vùng
nông thôn/thành thị hay nội thành và ngoại thành.
Tôn
giáo/sắc tộc.
Tuổi.
Địa
vị xã hội (cao/thấp).
Tổ
chức lợi nhuận và phi lợi nhuận.
c.
Ưu điểm và hạn chế:
Ưu điểm:
- Có thể có được thông tin về toàn bộ tổng thể
và thông tin về mỗi tầng.
- Độ chính xác được tăng lên nếu như sự biến
đổi trong mỗi tầng là ít (hay là nó đồng nhất) hơn so với giữa các tầng với
nhau.
Hạn chế:
-
Có thể sẽ khó xác định các tầng
-
Sẽ giảm độ chính xác nếu các đơn vị trong mỗi tầng nhỏ.
c.
Tại sao chọn mẫu tầng?.
Tăng
hiệu quả của chọn mẫu: tăng tính chính xác của việc ước tính, làm giảm sai số…
Tránh
được những khó khăn của chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay hệ thống đó là vấn đề
về danh sách khung lấy mẫu…
Bằng
việc tạo ra những phần tầng rõ ràng, cụ thể chính xác chúng ta có thể chắc chắn những nhóm nhỏ hơn có cỡ mẫu đủ để phân
tích.chúng ta còn có thể so sánh giữa các tầng, kiểm soát được độ chính xác ở mỗi
tầng.
Nó
có thể sẽ thuận tiện hơn cho người quản lý (ngoài ra còn rẻ hơn).
-
Ví dụ: thực hiện khảo sát qua thư đối với cha mẹ học sinh và phỏng vấn đối với
học sinh.
Chọn mẫu phân tầng cho phép sử dụng các thiết
kế mẫu khác nhau cho sự phân chia khác nhau của tổng thể.
d.
Phân loại chọn mẫu tầng
Chọn mẫu tầng tương
xứng:
-
Nếu tỷ lệ chọn mẫu chung được sử dụng cho mỗi phân tầng.
-
Gần như luôn luôn đứng đầu trong việc làm tăng độ chính xác của điều tra.
Chọn mẫu tầng
không tương xứng:
-
Nếu tỷ lệ chọn mẫu không giống nhau ở mỗi phân tầng.
-
Thỉnh thoảng làm tăng lên độ chính xác những thình thoảng lại giảm độ chính
xác.
-
Cần sử dụng trọng số để đạt được sự ước lượng không bị thiên lệch.
Chú
ý sự khác biệt giữa phân tầng các biến và các tầng:
-
Phân tầng các biến: giới tính, địa vị kinh tế- xã hội, tỉnh, vùng…
-
Các tầng: Sự kết hợp giữa nhiều biến.
e.
Ví dụ:
-
Nam + địa vị kinh tế cao + ở miền Bắc là một tầng.
-
Nam + địa vị kinh tế cao + ở miền Nam là một tầng.
Ví
dụ về chọn mẫu các tỉnh để điều tra trong nghiên cứu kỳ gốc của dự án TAMP- GDT
với 2 biến:
1.
Vùng: Bắc/trung/nam
2.
Đóng góp thuế và NSNN: cao/trung bình/thấp ---> bao nhiêu phân tầng?.
Tầng
|
Vùng
|
Mức đóng thuế
|
1
|
Bắc
|
Cao
|
2
|
Bắc
|
Trung bình
|
3
|
Bắc
|
Thấp
|
4
|
Trung
|
Cao
|
5
|
Trung
|
Trung bình
|
6
|
Trung
|
Thấp
|
7
|
Nam
|
Cao
|
8
|
Nam
|
Trung Bình
|
9
|
Nam
|
Thấp
|
Nguồn tham của tài liệu: Trung Tâm Thông tin và phân tích dữ liệu Việt
Nam (VIDAC).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Cám ơn Anh/Cbij đã góp ý, nhận xét và đánh giá. Chúng tôi sẽ có phản hổi trong thời gian sớm nhất có thể.